6686 ** 1 bet
fun88 nhanh như chớp
f8bet sập rồi hả
bong da f8bet

fun88 kc

453000₫

fun88 kc Ách thuộc địa Hà Lan đã để lại một dấu ấn trong tiếng Indonesia. Dấu ấn này có thể được nhìn thấy trong các từ như ''polisi'' (cảnh sát), ''kualitas'' (chất lượng), ''wortel'' (cà rốt), ''kamar'' (căn phòng), ''rokok'' (điếu thuốc), ''korupsi'' (sự hỏng hóc), ''persneling'' (máy, dụng cụ, thiết bị), ''kantor'' (văn phòng), và ''resleting'' (khóa kéo). Bên cạnh tiếng Mã Lai, tiếng Bồ Đào Nha đã từng là ''ngôn ngữ chung thống nhất'' cho thương mại xuyên suốt quần đảo từ thế kỷ XVI đến đầu thế kỷ XIX. Các từ trong tiếng Indonesia có gốc từ tiếng Bồ Đào Nha gồm ''sabun'' (xà bông), ''meja'' (cái bàn), ''boneka'' (con búp bê), ''jendela'' (cửa sổ), ''gereja'' (nhà thờ), ''bola'' (quả bóng), ''bendera'' (lá cờ), ''roda'' (bánh xe), ''sepatu'' (từ gốc sapato = đôi giày), ''kereta'' (từ gốc caretão = xe chở hàng), ''bangku'' (từ gốc banco = cái ghế), keju (từ gốc queijo = phó mát), ''garpu'' (từ gốc garfo = cái nĩa), ''terigu'' (từ gốc trigo = bột mì), ''mentega'' (từ gốc manteiga = bơ), Sabtu (từ gốc Sabado = ngày thứ Bảy) (hay là Arabic Sabt = ngày Thứ Bảy) và ''Minggu'' (xuất phát từ ''domingo'' = ngày Chủ Nhật). Một số trong nhiều từ có gốc tiếng Trung Quốc (được biểu diễn ở đây bằng phát âm Hokkien/ Mandarin kèm theo cũng như các ký tự giản lược và truyền thống) gồm ''pisau'' (匕首 bǐshǒu - con dao), ''loteng'', (楼/层 = lóu/céng - tầng/mức trên), ''mie'' (麵 > 面 Hokkien mī - mì), ''lumpia'' (潤餅 (Hokkien = lūn-piáⁿ) - bánh xèo tròn nhồi thịt nấm), ''cawan'', (茶碗 cháwǎn - tách trà), ''teko'' (茶壺 > 茶壶 = cháhú Mandarin, teh-ko Hokkien = ấm trà) và ngay cả các tiếng lóng được sử dụng rộng rãi như ''gua'' và ''lu'' (từ Hokkien 'goa' 我 và 'lu/li' 你 - có nghĩa là tôi/tôi(đối tượng hành động) và 'bạn'. Các từ gốc tiếng Phạn như ''kaca'' (kính, gương), ''raja'' (vua), ''manusia'' (nhân loại) ''bumi/ dunia'' (Trái Đất/ Thế giới) và ''agama'' (tôn giáo). Các từ gốc tiếng Ả Rập gồm ''kabar'' (tin tức), ''selamat/ salam'' (lời chào mừng), ''senin'' (ngày Thứ Hai), ''selasa'' (ngày Thứ Ba), ''jumat'' (ngày Thứ Sáu), ''ijazah'' (bằng cấp), ''hadiah'' (món quà), ''mungkin'' (xuất phát từ ''mumkin'' = có lẽ), ''maklum'' (đã hiểu), ''kitab'' (cuốn sách), ''tertib'' (chỉnh tề) và ''kamus'' (từ điển). Cũng có một số từ gốc tiếng Java, ví dụ ''aku'' (nghĩa là tôi/tôi (đối tượng hành động khi nói thân mật, suồng sã) và các dạng phái sinh từ nó, ''mengaku'' (để công nhận/thừa nhận).

Số lượng
Thêm vào danh sách mong muốn
Mô tả sản phẩm

fun88 kc Ách thuộc địa Hà Lan đã để lại một dấu ấn trong tiếng Indonesia. Dấu ấn này có thể được nhìn thấy trong các từ như ''polisi'' (cảnh sát), ''kualitas'' (chất lượng), ''wortel'' (cà rốt), ''kamar'' (căn phòng), ''rokok'' (điếu thuốc), ''korupsi'' (sự hỏng hóc), ''persneling'' (máy, dụng cụ, thiết bị), ''kantor'' (văn phòng), và ''resleting'' (khóa kéo). Bên cạnh tiếng Mã Lai, tiếng Bồ Đào Nha đã từng là ''ngôn ngữ chung thống nhất'' cho thương mại xuyên suốt quần đảo từ thế kỷ XVI đến đầu thế kỷ XIX. Các từ trong tiếng Indonesia có gốc từ tiếng Bồ Đào Nha gồm ''sabun'' (xà bông), ''meja'' (cái bàn), ''boneka'' (con búp bê), ''jendela'' (cửa sổ), ''gereja'' (nhà thờ), ''bola'' (quả bóng), ''bendera'' (lá cờ), ''roda'' (bánh xe), ''sepatu'' (từ gốc sapato = đôi giày), ''kereta'' (từ gốc caretão = xe chở hàng), ''bangku'' (từ gốc banco = cái ghế), keju (từ gốc queijo = phó mát), ''garpu'' (từ gốc garfo = cái nĩa), ''terigu'' (từ gốc trigo = bột mì), ''mentega'' (từ gốc manteiga = bơ), Sabtu (từ gốc Sabado = ngày thứ Bảy) (hay là Arabic Sabt = ngày Thứ Bảy) và ''Minggu'' (xuất phát từ ''domingo'' = ngày Chủ Nhật). Một số trong nhiều từ có gốc tiếng Trung Quốc (được biểu diễn ở đây bằng phát âm Hokkien/ Mandarin kèm theo cũng như các ký tự giản lược và truyền thống) gồm ''pisau'' (匕首 bǐshǒu - con dao), ''loteng'', (楼/层 = lóu/céng - tầng/mức trên), ''mie'' (麵 > 面 Hokkien mī - mì), ''lumpia'' (潤餅 (Hokkien = lūn-piáⁿ) - bánh xèo tròn nhồi thịt nấm), ''cawan'', (茶碗 cháwǎn - tách trà), ''teko'' (茶壺 > 茶壶 = cháhú Mandarin, teh-ko Hokkien = ấm trà) và ngay cả các tiếng lóng được sử dụng rộng rãi như ''gua'' và ''lu'' (từ Hokkien 'goa' 我 và 'lu/li' 你 - có nghĩa là tôi/tôi(đối tượng hành động) và 'bạn'. Các từ gốc tiếng Phạn như ''kaca'' (kính, gương), ''raja'' (vua), ''manusia'' (nhân loại) ''bumi/ dunia'' (Trái Đất/ Thế giới) và ''agama'' (tôn giáo). Các từ gốc tiếng Ả Rập gồm ''kabar'' (tin tức), ''selamat/ salam'' (lời chào mừng), ''senin'' (ngày Thứ Hai), ''selasa'' (ngày Thứ Ba), ''jumat'' (ngày Thứ Sáu), ''ijazah'' (bằng cấp), ''hadiah'' (món quà), ''mungkin'' (xuất phát từ ''mumkin'' = có lẽ), ''maklum'' (đã hiểu), ''kitab'' (cuốn sách), ''tertib'' (chỉnh tề) và ''kamus'' (từ điển). Cũng có một số từ gốc tiếng Java, ví dụ ''aku'' (nghĩa là tôi/tôi (đối tượng hành động khi nói thân mật, suồng sã) và các dạng phái sinh từ nó, ''mengaku'' (để công nhận/thừa nhận).

Tính đến năm 2003, Kenny G được mệnh danh có album bán chạy thứ 25 cao nhất ở Mỹ bởi RIAA, với 48 triệu album được bán ra ở Mỹ ngày 31 tháng 7 năm 2006. Năm 1994, Kenny G đã giành giải Grammy với tác phẩm ''Forever in Love''. Ông đã tạo ra một dòng saxophone riêng của mình gọi là Kenny G Saxophones.

Sản phẩm liên quan